Trường hợp 8 – ĐẶT TÊN ĐẸP

Đặt tên đẹp luôn là chủ đề tốn không ít tâm huyết của các bậc làm cha làm mẹ, là sự kỳ vọng vào tương lai của con cái. Một cái tên đẹp và mang hàm nghĩa tích cực là sự khởi đầu của may mắn và hạnh phúc về sau.

Trong văn hóa phương Đông, phương pháp đặt tên hay còn gọi là “Tính danh học” có ảnh hưởng không nhỏ đến sự nghiệp của một người, bởi ngoài hình ảnh bản thân cái tên còn thể hiện sự tự tôn, khát vọng được tỏa sáng và thành công trong cuộc sống.

Có rất nhiều phương pháp đặt tên như dùng từ ngữ, hình ảnh đẹp, kỷ niệm khó quên …đến cách tính toán chiết tự theo phương Đông hoặc phương Tây, ngoài ra tên còn mang những yếu tố quan trọng khác.

  • Ngũ hành Âm Dương : Tên ẩn chứa họa phúc, được mất, sự xung khắc ngữ nghĩa có thể dẫn đến xung khắc với khí vận bản thân. Nếu tên là một Ngũ hành dụng thần, khi được xướng tên tức Ngũ hành được điền vào lá số sinh thần để hòa hợp hay hóa giải khí vận bế tắc trong mệnh lý.
  • Hình ảnh và âm thanh của tên : Một cái tên không đẹp dễ phát sinh những hình ảnh tiêu cực từ người gọi, đôi khi chính âm thanh của tên gọi có thể mang lại điềm lành, khi phát ra từ miệng một người, với sóng năng lượng tích cực sẽ làm người mang tên nhận được năng lượng tích cực, may mắn và hạnh phúc.

Một vài trường hợp sau dùng Ngũ hành dụng thần để đặt và điều chỉnh tên:

  1. Đặt tên cho bé trai có là số bát tự :

Giờ Mậu Thân – ngày Nhâm Tuất – tháng Quý Tỵ – năm Tân Sửu . Đại vận 2024 Nhâm Thìn

 Đây là một lá số Bát tự khắc cha điển hình, Địa chi ám kim trợ kiếp phá tài, đại vận đầu tiên khắc cha rất nặng, dụng thần không hiện, không tàng trong Địa chi nhưng lại xuất hiện trong Thai Nguyên, vậy lấy Mộc làm dụng thần để bổ cứu cho mệnh vận được thỏa đáng.

Bé tuổi Sửu : gắn liền hình ảnh con trâu trong văn hóa Á Đông nên :

  • Trâu thích Núi, tức có bộ Sơn thì tự do ung dung tự tại, thích đồng ruộng nên có chữ Điền một đời hăng say làm việc, biết cách hưởng thụ, thích bộ Miên là mái nhà che mưa nắng, thích bộ Hoành tức được nằm nghĩ, thích ăn cỏ nên có bộ Thảo thì không bao giờ thiếu thốn, thích bộ Nhân vì gần gũi người, thích bộ Xa biểu thị làm việc vất vả nhưng bù lại được công nhận tài năng. Ngoài ra trâu kị ăn mặc đẹp vì sẽ thường là vật tế thần, hay cam chịu hi sinh cho người khác, kị lục hại, kị ăn thịt động vật nên nếu có chữ Tâm hay bộ Nhục biểu thị sự mất mát, buồn phiền.

Do tên mang hàm nghĩa Hán việt cổ, nguồn gốc sâu xa có rất nhiều chữ và nghĩa liên quan, chọn đúng tên hợp mệnh không hề dễ dàng, cần việc tra cứu và sắp đặt chọn lựa rất cẩn thận, được một tên tốt chí ít cũng đủ tự tin để khẳng định bản thân.

  • Họ của cha :   Nguyễn Hoàng vậy chọn :   Nguyễn Hoàng Gia, …Hoàng Thái, …Hoàng Quân, …Hoàng Nguyên, …Hoàng Khang tên nào sẽ tốt ?
  • Tùy theo cảm nhận của mỗi người, và đặc biệt đối với cha mẹ của bé, tên nào cũng mang hàm nghĩa tích cực nhưng theo tôi sẽ không chọn Hoàng Quân vì lẽ: Quân trong quân đội, không phải Quân là vua có bộ khẩu là ăn nói. Lá số của bé không có “Thực thần” (là một trong thập thần của Bát tự mệnh lý thể hiện sự thông minh, tài ăn nói), nên khả năng diễn đặt bằng ngôn ngữ không phải là thế mạnh, hơn nữa Trâu mà to lớn đầu đàn nghĩa của chữ Quân dễ bị tế thần – Tên Quân đẹp nhưng không phù hợp lá số này.
  • Chọn Hoàng Nguyên lý tưởng vì Nguyên là cánh đồng. “Trâu” được thể hiện tài năng, trong Nguyên có bộ Thảo là cỏ, không bao giờ sợ thiếu thốn và rất mạnh mẽ, Mộc chính là dụng thần bổ cứu đối với lá số này. Vậy một khi chữ Nguyên được xướng tên, tức mệnh vận được tiếp thêm năng lượng, chính là may mắn của Bé về sau.

Cha mẹ đồng ý chọn tên  NGUYỄN HOÀNG NGUYÊN.

2. Điều chỉnh tên đẹp hơn:

a. Phân tích tên họ : Trịnh Thị Lê Yến

  • Họ Trịnh có bộ Ấp nghĩa là đất phong, tức là Thổ : Thổ sinh Kim tốt
  • Thị có bộ mộc, biểu thị là nữ nhưng vì tuổi Dậu thuộc kim khắc Mộc, cực khổ.
  • có bộ mộc cũng không có lợi
  • Yến có bộ điểu thuộc chim, ngũ hành Kim cùng họ với Dậu (gà) tốt:
  • là thần sáng sớm: thích mặt trời, thích bộ lông sặc sỡ, gia tăng uy thế.
  • Thích ngũ cốc, các loại đậu, thích có nơi trú ẩn, mái nhà che mưa nắng.
  • Gà thích nhỏ nhắn vì lớn bị giết thịt, Gà thích đứng độc lập, vững chãi.
  • Thích SửuTỵ, Gà thích bộ điểu, chim. không thích bộ tâm, nhục, nguyệt biểu thị thất vọng, hối tiếc không tốt.
  • Không thích bộ đại, vương, quân là to lớn biểu thị phải hy sinh.
  • Kị nguyệt vì tương xung.
  • Kị bộ khẩu dễ thị phi, kị tuất, kị nhân , kị Dậu vì dễ gặp tự hình: chữ Yến hợp với họ Trịnh song bị tự hình. (Tự hình là hình phạt, tự mình gây đau khổ…)

Thực tế Thân chủ này cô độc, phu quân mất sớm, người có tài năng nhưng kém may mắn về đường hôn nhân.

b. Đặt lại tên :

Tổng hợp các yếu tố có lợi và những yếu tố phạm xung, hình, hại đối với tên họ, kết hợp Ngũ hành dụng thần lá số để điều chỉnh tên thường gọi. Vẫn dùng tên Yến nếu không thể thay thế hoặc cần thiết phải đổi, chỉ cần bỏ chữ lót. Vậy TRỊNH THỊ LÊ YẾN – thành TRỊNH PHI YẾN.

  • Phi trong bộ chữ Hán việt là cung phi (vợ của vua), chữ này biểu thị có cặp, có đôi. Một chữ Phi khác nghĩa là bay lên, biểu thị chim Yến bay lên cao, thăng hoa, thể hiện tài năng, uy thế bản thân.
  • Trong trường hợp này, nếu đặt lại tên thường gọi trước khi lập gia đình sẽ tốt hơn rất nhiều.

Phụng Tiên sanh

Giờ làm việc

Thứ 2 – Thứ 6
8:00 AM – 16.00 PM

Địa chỉ:
56 Đường Số 6, khu dân cư Cityland – Garden Hill,
Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

Copyright © Địa Táng 2025. Thiết kế website bởi Thủy Thủ Agency

Liên hệ qua Zalo
0916461649