Trường hợp 4 – AN TÁNG NGƯỜI MẤT
An táng người mất vào thời điểm tốt, mọi việc diễn tiến suôn sẽ, từ việc chọn được huyệt tốt đến việc lập Bia mộ, nhiều chuyện ứng nghiệm xảy ra rất khó giải thích.
1/ Người mất tuổi Kỷ Mão giờ Dần ngày 28/06/2019
Giờ Canh Dần 3/1 – Ngày Bính Thân 8/4 – Tháng Canh Ngọ 8/9 – Năm Kỷ Hợi 2/2
Ngày giờ mất hợp số Huyền Không Ngũ hành , hợp Huyền Không Quái vận, hợp Quái mệnh : hợp Thiên – Địa – Nhân
- Đây là điều tốt thứ nhất
2/ Chọn giờ nhập quan theo HKĐQ
Giờ Bính Thân 8/4 – Ngày Bính Thân 8/4 – Tháng Canh Ngọ 8/9 – Năm Kỷ Hợi 2/2
Ngày giờ nhập quan hợp số Huyền Không Ngũ hành , hợp Huyền Không Quái vận, hợp Quái mệnh : hợp Thiên – Địa – Nhân
- Đây là điều tốt thứ hai
3/ Chọn ngày giờ di quan theo HKĐQ:
Giờ Mậu Thìn 9/6 – Ngày Kỷ Hợi 2/2 – Tháng Canh Ngọ 8/9 – Năm Kỷ Hợi 2/2
Ngày giờ di quan hợp số Huyền Không Ngũ hành , hợp Huyền Không Quái vận, hợp Quái mệnh : hợp Thiên – Địa – Nhân
- Đây là điều tốt thứ ba.
4/ Chọn ngày giờ nhập huyệt theo HKĐQ:
Giờ Hạ huyệt : 9h38’ ngày 01/07/2019
a. Huyền Không Đại Quái trạch nhật pháp :
Giờ Kỷ Tỵ 8/2 – Ngày Kỷ Hợi 2/2 – Tháng Canh Ngọ 8/9 – Năm Kỷ Hợi 2/2
- Ngày giờ nhập huyệt được Huyền Không Ngũ hành Hợp Thập toàn mỹ : Thiên
- Ngày giờ hợp thập Huyền Không Quái vận : Địa
- Được cách cục “Lôi Phong tương bạc” cùng “Thiên Địa đinh vị” hợp Hà đồ, được sinh trợ : Nhân.
b. Đẩu thủ ngũ hành Trạch nhật pháp : ngày giờ nhập huyệt được Nguyên thần hội nhất gia.
Sơn đầu thuộc Thổ tọa Lâm Quan
Giờ Ngày Tháng Năm
N.Thần N.Thần Liêm Tử N.Thần
Kỷ Kỷ Canh Kỷ
Tỵ Hợi Ngọ Hợi
- Sơn đầu Nguyên Thần tọa Lâm Quan, tứ trụ phiên hóa, tam Thổ sinh Kim, tử tôn được sinh trợ, Liêm Tử hóa Võ Tài là Thủy, Thai tại tháng Ngọ, Nguyên Thần đắc vị tại giờ Tỵ được Lâm Quan, con cái đắc quan vị, khắc xuất trụ tháng tức được nhờ Tử tôn về sau, chính là nguồn tài lộc về hậu vận. Liêm Trinh hóa Võ lại trùng kiến, gia đạo về sau nhờ được con cái mà đắc ý, toại lòng, tài lộc thịnh vượng.
(Đây là 2 phương pháp chọn ngày giờ Trạch nhật tốt nhất đối với Âm Trạch tiêu biểu của hai dòng phái Phong thủy Địa lý ngàn năm, đại diện cho Huyền Không Đại Quái trạch nhật là vị Đại đệ tử thứ nhất của Tiên Sư Dương Quân Tùng là Tăng Văn Xương và đại diện cho Liêu Thị Đẩu pháp trạch nhật là vị Đại đệ tử thứ hai của Tiên sư Liêu Kim Tinh. Cả 3 vị này được tạc tượng thờ tại các ngôi đền của 2 dòng phái Địa lý Phong thủy ngàn năm, là các vị Thần trấn trạch của Đạo Gia rất linh ứng).
- Phước đức của người nằm trong mộ không nhỏ, Thiên – Địa – Nhân – Thần đều hội tụ và hợp nhất vào một thời điểm. Thật quá hiếm hoi. Việc của tôi chỉ là thuận theo sự sắp đặt của Trời Đất mà trợ duyên cho người quá cố.
- Đây là điều tốt thứ tư.
5/ Hiện tượng khắc ứng :
- Sau khi nhập quan, gia đình đã liên hệ tìm được một vị trí đặt huyệt tại Hoa Viên Bình Dương. Sáng hôm sau tôi đến kiểm tra thì thật ngạc nhiên vì vị trí được giới thiệu khá lý tưởng, kiểm tra độ số như được ưu ái dành riêng cho người quá cố, tôi không phải chọn lựa bất cứ khu đất nào khác và việc đào huyệt sớm bắt đầu. Đối với một Nghĩa trang ở vùng đất Bình dương long, tìm được Long, Huyệt, Sa, Thủy là điều bất khả thi, chi bằng tính toán lý khí để nhân khí phù hợp với vị trí huyệt đích, phù hợp địa hình xem như lý tưởng, việc tự nhiên được giới thiệu một vị trí đáp ứng các tiêu chuẩn về độ số với Loan đầu như vậy quả thật như được thần linh trợ giúp.
- Đến chiều hôm sau tôi đến kiểm tra thì thấy đã hoàn tất việc xây Kim tĩnh, thành mộ theo quy định chung là đúc bê tông xung quanh dày nên tôi vội vàng tìm thợ đã xây đề nghị khoét các lỗ vuông âm trên vách Kim Tĩnh (theo đồ hình được quy định) và đáy huyệt tiếp đất để đặt đèn cày, mục đích là soi sáng đường đi cho linh hồn người quá cố khi nhập huyệt. May mắn là bê tông còn ướt, nên việc khoét lỗ dễ dàng.
- Sáng hôm sau tôi đến sớm hơn trước khi quan tài được đưa đến, lúc này xung quanh không có ai thì từ hướng Đông của khu vực huyệt mộ có một con Hưu đang đi đến, tôi nghĩ có lẽ gần đây người ta nuôi và thả đi ăn cỏ buổi sáng, con Hưu đến thẳng khu vực huyệt nhìn tôi chăm chú. Tôi vô cùng ngạc nhiên và thích thú, bối rối chưa biết phải làm gì, các anh thợ hồ đến thì chú Hưu bỏ đi, tôi vội đưa điện thoại chụp được tấm ảnh.
- Các anh thợ hỗ trợ việc việc tháp nhang và đèn trong lòng huyệt mộ, đang ngồi chờ thì thấy một bầy gà đến thẳng khu mộ, ở đây chỉ có duy nhất cái huyệt nơi tôi ngồi, có lẽ mấy chú gà đi kiếm ăn nhưng không phải, 4 con gà mái rất đẹp đi thẳng đến khu mộ nép vào bụi cây ngó nghiêng xuống huyệt trông ủ rũ tội nghiệp, thấy tôi không cho thứ gì thì bỏ đi, tôi nghĩ vậy, không có ấn tượng gì lắm.
- Một đoàn người kèn trống rình rang đưa tiễn một linh cữu phía đối diện cách 100m. Ấm thanh sống động và huyên náo bởi số lượng người rất đông, thật ấn tượng.
- Đoàn người đi mất hút được 5 phút thì chuồn chuồn xuất hiện bay thật nhiều xung quanh mái che huyệt mộ nơi tôi đang ngồi, thấy lạ lùng vì xung quanh trống trải có nhiều chuồn chuồn nhưng không tập trung như vầy.
- Rồi đoàn đưa quan tài ra Nghĩa Trang cũng đến, bầy chuồn chuồn tản đi, tôi không để ý đến nữa. Sư Thầy làm lễ cúng đặt quan tài trên huyệt, lúc này các ngọn đèn dưới huyệt vẫn cháy sáng soi rõ lòng huyệt mộ. Tôi nhờ đội trưởng đội Âm công khi điều khiển đưa quan tài xuống đáy huyệt thì tạm dừng không rút dây đợi tôi dùng labàn đo chỉnh độ số rồi mới rút dây. Sau khi quan tài chạm huyệt tôi dùng labàn chỉnh vào độ số mong muốn và cẩn thận đo thì thật ngạc nhiên. Quan tài nằm đúng vào độ số tôi đã cầu Thổ địa không sai một ly. Tôi không tin vào mắt mình vội chỉnh đi chỉnh lại, xoay la bàn 180 độ xong kim labàn vẫn rơi vào độ số đã chuẩn bị. Tôi định lấy thêm 2 labàn khác mang theo phòng trường hợp phát sinh tình huống không mong muốn để ra đo. Nhưng tôi chợt nghĩ ra, thần linh đã cho tôi độ số này theo ý của tôi và cũng là mong muốn của người quá cố, tôi dừng lại và bảo mọi người vẫn tiếp tục, đội Âm công rút dây còn tôi vẫn ngẫn ngơ chưa hiểu chuyện linh ứng một cách kì lạ vừa xảy ra.
- Làm lễ xong, mọi người tập trung lên xe và ra về, tôi nán lại theo dõi các anh em đắp huyệt và nhớ lại các sự việc xảy ra từ sáng đến giờ. Tất cả đều có liên quan với nhau, Thiên – Địa gởi đến những thông điệp mà vô tình tôi không nhận ra.
5.1/ Đầu tiên là sự xuất hiện của con Hưu: từ góc phía Đông thuộc quẻ Chấn, Hưu quẻ Khôn, Hào 4 động , Quẻ Địa Lôi Phục biến quẻ Chấn vi Lôi.
- Về mặt tượng quẻ là tốt, là điềm lành khi con Hưu biểu thị cho tài lộc, may mắn và xuất hiện ở hướng Đông, lúc mặt trời mọc, ý nghĩa là phục hồi, bắt đầu từ dưới lên một cách mạnh mẽ dành cho người con trai trưởng nhưng chậm.
- Quẻ dụng thuộc Khôn, động biến thành Chấn mộc khắc trở lại là tượng không tốt. hào Huynh đệ động là tượng kiếp tài được nguyệt kiến trợ tức sẽ xảy ra, lục hợp thành lục xung là có chuyện tranh chấp trong gia đình. Luc xung của Tý – Ngọ tức năm Tý sẽ có biến.
- Quẻ hỗ thuần Khôn là người mẹ, toàn âm là tượng nhập nhập vào thổ, nhập vào Mộ địa.
- Quẻ biến thuần chấn ở đây như tiếng khóc than của người con trai.
5.2/ Bốn con gà mái đến từ hướng Đông : dụng quẻ Tốn, 4 con gà là hào động
- Bốn con gà mái lẽ nào chính là 4 người phụ nữ trong gia đình mà người con trai trưởng có trách nhiệm phải gánh vác gồm Chị Hai (không chồng), Chị Ba (không chồng), người vợ hiện tại và người vợ đã ly hôn.
- Hai hào thê tài chỉ rằng người con trai có hai Thê tài. Hào Mùi thê tài động biến Ngọ hợp trở lại là đắc ý. Quẻ dụng Hào tài ở ngoại quái động biến Càn kim khắc quẻ Thể là tượng bất lợi. Người vợ trước ở bên ngoài nay muốn hợp quay trở lại kiểm soát người con trai sẽ gây chuyện xấu. Mùi hại Tý lại được nguyệt kiến trợ tất sẽ gây hại cho Phụ thân của người con trai trưởng ở nội quái quẻ Thể. Lục hại vậy năm Tý sẽ ứng nghiệm.
- Như vậy đã quá rõ ràng, thông điệp mang đến 4 con gà mái biểu thị 4 người phụ nữ trong gia đình đến bên huyệt tựa như có điều gì luyến tiếc, không muốn rời đi. Chuyện khắc ứng rất kì lạ và khó giải thích hết được.
5.3/ Một đoàn người và đội kèn trống huyên náo tại hướng Nam :
- Dụng quẻ chấn mộc, hào 4 động
- Ngoại quái hào Thê tài động mà hóa Quan quỉ là tượng không tốt. Lại đi khắc hào Phụ mẫu Thân kim tuyệt địa ở Nguyệt kiến tức người cha gặp bất lợi. Chấn biến Khôn là người vợ bên ngoài nay quay về nhà ý muốn làm chủ gia đình.
- Quẻ hỗ là sự xung khắc của hai người phụ nữ thể hiện bởi quẻ Địa Hỏa Minh Di chính là sự tối tăm vì ánh sáng bị che dấu trong lòng đất. Nội bộ gia đình sẽ có chuyện xáo trộn liên quan giữa 2 thê tài, sự nghiêm trọng liên quan đến Phụ thân người con trai trưởng, tình trạng sức khỏe của người Cha hiện tại đã là không tốt, năm Canh Tý chính là năm ứng nghiệm gần nhất, vậy thông điệp mang đến như là sự báo trước để mà chuẩn bị.
5.4/ Đàn chuồn chuồn tập trung bay xung quanh khu vực huyệt mộ : Quẻ Tốn – cơn gió và quẻ Khôn thuộc huyệt mộ
- Quẻ này Tốn trên Khôn như quan tài đặt trên huyệt, biểu hiện ra để cho thấy rõ, suy xét. Quẻ gốc Lục thân phục ngâm là tượng đau xót, tiếc thương ứng với năm Hợi tam hợp với Thái Tuế cả nội lẫn ngoại quái chiếu đến hào Mùi phụ mẫu, động biến Ngọ Quan quỷ sinh hợp trở lại chính là hợp mất Phụ mẫu, mất mẹ. Quẻ hỗ Sơn Địa Bác như là “Lục thân băng thán chi tượng” cốt nhục chia lìa nhau, buồn thảm. Hình tượng là Cấn trên Khôn như nấm mồ trên mặt đất.
- Quẻ biến Thiên Địa Bĩ, đối với sự việc, sự vật dành cho sự sống thì tới hồi bế tắc, kết thúc, Thiên Địa ngoảnh mặt, Âm Dương cách trở, cũng là thường tình của nhân thế. Mọi chuyện phơi bày thật rõ ràng.
+ Tại sao lại xảy ra những chuyện linh ứng như vậy: Theo tôi chí ít có 3 điều
- Thứ nhất : Người quá cố khi còn sống đã từng là giáo viên dạy học, bao năm tháng hao tổn tâm huyết mà dạy bảo trẻ nên người, đây là công đức đích thực.
- Thứ hai : Khí số bản thân kết thúc vào năm tháng ngày giờ tốt, có Thần trợ.
- Thứ ba : việc sắp đặt an táng người mất vào thời điểm tốt đẹp. Các canh giờ là sự tương thông giữa Thiên Địa và Nhân và đặc biệt có Thần trợ, năng lượng tâm linh hội tụ nên xuất hiện một số hiện tượng khắc ứng, thông điệp đưa đến như muốn báo trước một điều gì đó, chỉ là phương pháp để đọc những thông tin như vậy. Việc duy nhất còn lại là chọn ngày giờ để đặt bia và đo đạc đúng phân kim theo tính toán.
6/ Lập bia mộ:
Ngày 11/09/2019 vào giờ Quý Tỵ tôi đến sớm để xác định độ số Bia mộ, dùng Labàn áp vào phần mộ đã ốp đá bên trên, thật lạ lùng, hào Mùi quái Tân Hợi mà tôi đã tính toán trước và xin Thổ địa chứng cho độ số này, trùng với quan tài bên dưới, bây giờ là nấm mồ bên trên, thật ngoài sức tưởng tượng của tôi.
a. Chọn quái mộ :
Người quá cố tuổi Kỷ Mão mệnh quái 7/8
Tôi chọn Bia mộ tọa Bắc hướng Nam, quái Tân Hợi 7/7 Linh Chính thần đúng vận Hạ Nguyên, hào Mùi động biến Chấn được ngoại quái Khảm thủy sinh nhập nội quái để người con trai và bé trai tuổi Quý Mùi được hòa hợp.
- Ngoại quái Khảm thủy có Huyền Không Ngũ hành với năm. Bé trai tuổi Quý Mùi 4/8 được thuận lợi. Nội quái Khôn nạp Ất là quẻ Dụng nên bé gái Ất Mùi 7/6 sẽ tốt về sau. Người cha được hưởng phước bởi người con này.
- Người mất đúng vào đương vận Hạ nguyên, thời điểm ứng nghiệm sớm nhất theo Trung Thiên bát quái chính là năm Canh Tý khi Quy hồn quái đổi hào.
b. Chon ngày giờ theo Huyền Không Đại Quái :
- Ngày giờ được chọn đặt bia như sau : gồm 3 ngày tôi đã chọn lựa sẵn và tốt theo nhiều tiêu chí, tôi yêu cầu người con trai tự gieo quẻ để chọn lấy một ngày như mong muốn.
Giờ Ngày Tháng Năm
Ất Mùi Tân Hợi Quý Dậu Kỷ Hợi
Đinh Tỵ Mậu Thân Quý Dậu Kỷ Hợi
Ất Mùi Bính Dần Quý Dậu Kỷ Hợi
– Sự linh ứng lại xảy ra : người con trai tự gieo quẻ Âm Dương trước bàn thờ và chọn được ngày đặt bia như sau :
- Ngày 11/09/2019 chính là độ số của Mộ bia quái Tân Hợi.
c. Chọn ngày giờ theo Kỳ môn độn giáp : giờ Ất Mùi, Tuần thủ : Tân
Đinh Anh 4
Quý Đỗ Vũ |
Quý Cầm 9
Mậu Cảnh Hổ |
Mậu Trụ 2
Bính Tử Hợp |
Kỷ Nhậm 3
Đinh Thương Địa |
Nhâm Bồng 5
Nhâm |
Bính Xung 7
Canh Kinh Âm |
Ất Phụ 8
Kỷ Sinh Thiên |
Tân Tâm 1
Ất Hưu Phù |
Canh Nhuệ 6
Tân Khai Xà |
- Vào thời điểm khai quang bia đá, Tuần thủ đóng tại cung Bắc chính là đầu huyệt mộ, có Vua hiện diện cùng với đệ nhất Bát thần Trực Phù được xem như đắc cách, có Thiên Tâm là thầy Phong thủy, thuộc kim trong tháng kim vượng, sao sinh cung được Hưu môn xem như đắc địa và đắc thời trong tháng Dậu, Kim sinh Thủy của tọa mộ phương Bắc, đối với trạch mộ được tương hợp người con trai Giáp Dần, Sao Tham lang thuộc Khảm thủy Nhất Bạch tinh bay về cung gốc trở thành đệ nhất cát tinh vào lúc này- đắc thời.
- Giờ Ất Mùi là tuổi bé gái, ngày Tân Hợi cũng là trạch thần của mộ, đây là duyên trời định. Bé gái Ất Mùi tốt về sau là điều không bàn cải.
- Ngày giờ đặt bia được đắc cách, đắc thời, đắc địa và cả Thần trợ thật quá hiếm hoi, nếu không nói là rất tốt.
d. Xét ngày giờ theo Tam hợp, Tam nguyên :
- Ngày giờ khai quang bia mộ :
Giờ Ất Mùi 7/6 – Ngày Tân Hợi 7/7 – tháng Quý Dậu 2/7 Năm Kỷ Hợi 2/2
- Xét ngày giờ : ngày Tân trong tháng Dậu được Lộc thần lại đắc thời, Quản được Tài khí ở mộ khố, được Kỷ thổ của năm sinh đắc địa, được Âm Quý nhân sinh trợ. Là điều kiện tốt lành.
- Xét Huyền Không Đại quái : hợp Hà đồ Huyền Không ngũ hành, hợp quái vận, hợp với tuổi người mất, hợp với trạch mộ tức hợp Thiên – Địa – Nhân: Tốt
- Xét Kỳ Môn Độn Giáp : Giờ rơi vào cung Sinh Môn, được cửu Thiên, Thiên bàn Ất, cung gốc của Cửu Địa, Thiên Phụ trợ giúp, Ngày lại là Tọa mộ xem như Thiên – Địa – Nhân – Thần hợp nhất.
- Đây là điều tốt thứ 5
e. Phân kim :
- Tôi chọn phân Kim theo Nhị thập bát tú sao Nguy 13 độ, thuộc 7 vì sao Huyền Vũ – Phương Bắc (Theo tài liệu cổ có nguồn gốc từ Ngọc Hán Đường Giang Tây có ghi : “Phú quý vinh hoa, nhân đinh xương thịnh, ngựa trâu đại vượng, tử tôn đắc nhân, cao thọ phát vận, trung phòng đại vượng”.
7/ Kiến thức Âm trạch sử dụng trong phần mộ này bao gồm :
Trạch nhật Huyền Không Đại Quái, Trạch nhật Đẩu Thủ ngũ hành pháp, Kinh Phòng nạp Giáp, Lục Thân phi hào cùng phép Trừu hào hoán tượng, Tiên Hậu Thiên bát quái, Trung Thiên Bát Quái, Kinh Dịch Văn Vương, quẻ Mai Hoa, Kỳ Môn Độn Giáp và đặc biệt sử dụng kiến thức Âm Trạch Dương công xét 12 vòng trường sinh và Nhị thập bát tú, đối với Địa lý Âm trạch chỉ còn một vài pháp cổ nữa để xem xét, nhưng đây chỉ là Nghĩa trang nơi táng mộ phần tập trung, lại không có núi non, sông suối để xét, nhưng như vầy đã là quá đủ không nói là quá hoàn mỹ cho một phần mộ ở Hoa viên của vùng Bình dương này.
Phụng Tiên Sanh
(Vào tháng Mùi năm Canh tý, thân phụ người nhà này qua đời, người vợ đầu cùng bé trai Quý Mùi quay về nhà, người vợ sau không thuận tình sau đó cùng bé gái Ất Mùi rời khỏi gia đình. Cuối năm Nhâm Dần cùng con gái ra nước ngoài làm việc, dấu hiệu khởi đầu cho tương lai bé Át Mùi về sau. Chuyện linh ứng đã xảy ra. Địa lý Âm trạch có những giá trị nhất định khó lý giải hết được).