Các phương pháp chọn ngày giờ
Theo ghi chép của các tư liệu lịch sử, thuật trạch cát được hình thành vào đời Hán, cách ngày nay hơn 2000 năm. Thuật trạch cát là phương pháp chọn ngày giờ tốt của người xưa, bao gồm rất nhiều điều thần bí vá cấm kị, dường như là do thần sát tạo ra và chi phối. Thần sát là chỉ các loại sao có Thần tính, được sắp xếp theo thứ tự can chi và xuất hiện theo chu kì. Thuật trạch cát căn cứ vào Thần sát để chọn ngày, với ý tìm cát tránh hung được coi là một hoạt động thuật số của người xưa, là một hiện tượng văn hóa tồn tại phổ biến trong xã hội cổ đại.
Việc xem ngày giờ khai trương, nhập trạch, động thổ xây dựng công trình hay tổ chức một sự kiện, người xưa tin rằng có một vị thần liên quan, nên việc khởi sự nhất thiết phải cầu cúng và cẩn thận chọn ngày giờ không phạm xung sát, cầu mong sự thuận hòa, tránh mọi tai ương.
Để cho dễ hiểu và được thống nhất sử dụng rộng rãi trong dân chúng, Triều đình Phong kiến thông qua các vị Quan trông coi về Thiên Văn Địa lý đưa ra các tổng kết về ngày giờ gọi là Trạch Nhật hay Trạch cát để dân chúng theo đó mà làm. Từ việc ma chay, cưới hỏi, an táng đến các việc khác.
Các kiến thức xem ngày giờ mà ngày nay chúng ta vẫn áp dụng phần lớn là đúc kết từ kinh nghiệm dân gian qua sự hiểu biết của người xưa về môi trường tự nhiên, Văn Hóa, Tín ngưỡng và Phong tục của nước Á Đông. Các dân tộc khác nhau sẽ có những quan điểm chọn ngày giờ khác nhau.
Thông thường người xưa xem sự tiêu trưởng của Ngũ hành Âm Dương và Bát quái để chọn thời điểm hòa hợp xem như cát khí. Suy xét sự vận hành của 28 sao trong bốn mùa mà định Họa Phúc, Luận Thần sát như là yếu tố liên quan trời đất không thể luận bàn. Tuy nhiên các Phương pháp được tổng hợp và thu thập từ dân gian lại có quá nhiều sự đối lập, xung khắc. Kiến thức dạng này đã trãi qua hàng ngàn năm lịch sử, sự ứng nghiệm không cần bàn cãi, xong yếu tố cốt lõi của mỗi loại Thần sát trong việc chọn ngày giờ tốt thì có sự khác biệt rất lớn, đôi khi mâu thuẫn làm khó người sử dụng, phải vô cùng cân nhắc để chọn lựa tùy theo yêu cầu và tính chất công việc.
Để khởi sự cho một việc có thể dùng một trong các phương pháp sau:
- Chọn ngày theo Thông thư 12 Trực : Kiến, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành.
- Chọn ngày theo Nhị Thập bát tú 28 sao : Giác, Cang , Đê, Phòng, Tâm, Vĩ, Cơ – Đẩu , Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích – Khuê, Lâu, …..Trương, Dực, Chẩn.
- Chọn ngày theo Quỷ Cốc Tử : Hạc thần, Tài thần, Hỷ thần, giờ không vong, giờ tốt.
- Chọn ngày theo 60 hoa giáp
- Chọn ngày theo Tam hoạch tiên thiên
- .Chọn ngày theo Đổng Công.
- Chọn ngày theo Thần sát : Âm Đức, Âm Nguyệt Hà Khôi, Âm Nguyệt Thiên Cương, Âm Thác, Bạch hổ, Bảo Quang…..374 thần sát.
Các phương pháp này tương đối phổ biến trong dân gian, tùy thuộc vào tính chất công việc, mức độ quan trọng mà cân nhắc chọn lựa vì quá nhiều tiêu chí, thần sát, cát hung đôi lúc mâu thuẫn và rất khó nếu phải chọn vì sẽ không biết cái nên chọn và cái có thể bỏ qua, còn tùy thuộc vào hoàn cảnh và cá nhân liên quan. Một số phương pháp sau được xem là có độ ứng nghiệm mạnh mẽ vì liên kết được Thiên – Địa – Nhân – Thần dành cho các Thầy Phong thủy.
- Chọn ngày theo Quý nhân Đăng Thiên Môn tứ đại cát thời.
- Chọn ngày theo Dương Công : Ô Thố Thái Dương Khởi Nhật quyết pháp
- Chọn ngày giờ theo Tử Bạch Tinh, Huyền Không Phi Tinh.
- Chọn ngày theo Huyền Không Đại Quái.
- Chọn ngày theo Kỳ Môn Độn Giáp
- Chọn ngày theo Bát tự Tam hợp.
- Chọn ngày theo Đẩu thủ ngũ hành.
- Chọn ngày giờ theo Chính Ngũ hành.
Trong đó :
Các pháp chọn ngày giờ được xem là rất quan trọng cho việc xem Phong thủy Địa lý Dương trạch, Âm trạch là : Tam Hợp Lộc Mã Quý nhân, Tam Nguyên Thời không tốc phát, Thiên Tinh Lạc điểm tạo mệnh
1. Huyền Không Đại quái Trạch Nhật Pháp (Bí truyền Dịch kinh)
Tác giả đầu tiên viết về Bí quyết Kinh dịch huyền Không Đại quái Trạch nhật pháp chính là danh sư Phong thủy đời nhà Tấn Quách Phác, viết trong tác phẩm “Ai Tinh Mật Quyết ”. Tôn sư Dương Quân Tùng đời nhà Đường tinh thông thuật này, đem tạo phúc cho nhân gian, nên được tôn sùng là “Dương cứu bần”. Trong tác phẩm “Thiên Ngọc Kinh” có nói “Thiên cơ chỉ có Ai Tinh là quý nhất”. Từ quan điểm trạch nhật, Huyền Không Đại quái cũng là Ai Tinh pháp. Lai lịch xuất phát của thuật này từ đâu rất khó biết, nhưng vì thuật này tạo phúc cát hung nên cũng có thể xem là Thần tiên. Thuật này kinh thiên động địa Quỷ Thần kinh sợ, không dễ tiết lộ thiên cơ. Mật mã toàn bộ nằm trong Huyền Không Đại Quái phối hợp Quái vận, hợp Thiên Địa chính khí, hợp Sơn Hướng phương đạo, hợp nhãn quan tuy nói có Sát, kỳ thực không sát, lại không sợ, không kỵ Ngũ Hoàng, Tam sát, Thái tuế và Gia Hung Thần Ác sát, có thể được phúc, không sợ nghèo đói. Biết được pháp này, không cần tìm Nạp âm, không cần theo bát quái nạp giáp, không có của cải nào quý hơn.
2. Đẩu Thủ Ngũ Hành Trạch nhật pháp :
Theo các Đại Sư Phong thủy có nguồn gốc lâu đời từ làng Tam liêu thời nhà Đường, phương pháp khá đặc biệt, nhiều tranh cãi vì không sử dụng ngũ hành bình thường như chính ngũ hành mà dùng Ngũ can hóa khí sinh vượng. Cách dùng thông thường là chính Ngũ hành “Nhâm Thủy sinh Ất Mộc” Nhưng Đẩu thủ ngũ hành chính là “Ất kim khắc Nhâm mộc” sinh khắc cố nhiên không giống, mà còn ngược lại. Phàm thì phép chọn ngày theo Đẩu thủ, nếu không tinh thông đẩu thủ 24 sơn lục thân phiên hóa, chính là hại người không cần dùng gươm dao, ví dụ :
- Giáp sơn phối Giáp càn
- Chọn ngày giờ Đẩu thủ lấy Niên Nguyệt Nhật Thời làm chủ là Ngoại là Xuất, lấy ngày giờ là Hạ, là Nội là Nhập
- Hỷ thần nên khắc nhập, sinh nhập không nên khắc xuất, sinh xuất, cần Khách đến sinh, kỵ Khách đến khắc
- Thứ đến xem tứ trụ phiên hóa Đẩu thủ : Nguyên thần hóa Nguyên Thần, Võ tài hóa Tham Quan, Tham quan hóa Phá quỷ,…
- Cần hiểu động thổ ở đâu xem phương ở đó, dùng ngày giờ này, tựa như phép an trạch thần, cần sơn nguyên thần đắc lệnh, tọa vị Trường Sinh, Đế Vượng… được ngũ khí là cát, Nguyên thần sinh ngũ khí luận là tiết khí, lậu nhiều là hung, lại sợ thần sát sinh vượng, nếu như Suy, Tuyệt lại gặp năm Suy Tuyệt, hung tất khó tránh, cho nên phiên Quỷ khóa, không phải do thầy chọn ngày giờ thông thường làm, nếu Phá Quỷ là khắc thần của Sơn đầu, là Quỷ sát, phiên hóa là tôi sinh, đó là tính chất không may, là tối kị, người không rành rẽ lạm dùng cũng dễ thành Quỷ nhân.
3. Kỳ Môn Độn Giáp :
Được xem là một trong tam thức, ba môn khó học nhất trong các môn huyền học thuộc văn hóa cổ phương Đông, kiến thức này tích hợp nhiều tinh hoa như Hà Đồ, Lạc thư, Cửu cung, Cửu tinh, Thiên can, Địa chi, Ngũ hành và lý thuyết Âm Dương, Tinh Tú, chu kỳ Mặt trời và La bàn… dùng để dự đoán dựa trên sự tương tác giữa các biến số được dùng trong KMĐG bàn. Thời xưa KMĐG được dùng trong chiến đấu, chiến lược Quân sự, viết Phù, chọn ngày giờ đúng lúc, gia tăng nhân khí giúp may mắn, thời bàn KMĐG rất sắc bén, không có giới hạn sử dụng, ngay cả khi đang di chuyển.
- KMĐG chứa đựng nhiều thông tin từ Phong thủy địa lý, Vận mệnh, thời cơ giúp người ra quyết định đúng lúc, dùng kết nối Thiên _Địa _ Nhân – Thần- Tinh .
- Dùng KMĐG để chọn ngày giờ quyết định cho một sự việc là rất mạnh mẽ. Là năng lượng từ Vũ trụ có tính chất như một lệnh Phù. Các Đạo sĩ dùng KMĐG để kết nối năng lực tâm linh, có sức mạnh chữa bệnh và các việc liên quan khác.
Phép chọn ngày giờ của người xưa đối với một sự việc cụ thể theo các phương pháp kinh nghiệm dân gian sẽ có khác biệt với các phương pháp của một thầy Phong thủy. Người phụ trách Địa lý Hoàng Gia đòi hỏi kiến thức sâu rộng, am tường nhiều môn học thuộc dạng Mật pháp, ngoài sự tinh thông về Âm Dương, Ngũ khí, ….mức độ cao còn trông vào Tinh tượng để dự đoán cát hung, nhìn sự vật biết được lành dữ. Kết nối được khí của Thiên Địa, đoán định hưng suy của sự việc. Kiến thức loại này phần lớn chỉ dành cho Hoàng tộc, giới tinh hoa phong kiến, nó luôn được giấu kín, được xem là Quốc bảo, liên quan đến các việc trọng đại mang tầm ảnh hưởng đến Địa lý Phong thủy quốc gia.
Chọn ngày giờ theo Phương pháp tốt, nhất định có ảnh hưởng đến sự việc dù cho Phong thủy Địa lý chưa tốt nhưng cũng mang lại nhiều điềm lành trong một thời gian. Qua trãi nghiệm thực tế đã chứng minh về điều này. Thiên thời là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất giúp cho mọi việc khởi sự được “thuận buồm xuôi gió“, khởi đầu thuận lợi tất có kết quả vừa ý là như vậy.
Phụng Tiên Sanh